Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế

(Mặt trận) - Thực hiện chủ trương của Đảng về đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, năm 2021, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giao Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nghiên cứu Dự án “Điều tra thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế”. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở khoa học và thực tiễn cần thiết để đề ra giải pháp tiếp tục hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thời gian tới, đồng thời đề xuất với Đảng, Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách, pháp luật tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong nhiệm kỳ và trong giai đoạn tiếp theo.
Trụ sở cơ quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam tại số 46 phố Tràng Thi, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội  
Nghị quyết XIII của Đảng đã khẳng định: “Tăng cường vai trò nòng cốt chính trị, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tập hợp, vận động nhân dân đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh"; thực hành dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội. Đổi mới tổ chức bộ máy, nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, hướng mạnh về cơ sở, địa bàn dân cư. Thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, tăng cường đối ngoại nhân dân”1.

Dự án “Điều tra thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế” được nghiên cứu tại 14 cơ quan Trung ương, 18 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với 3.500 phiếu. Sau đây là kết quả nghiên cứu của Dự án.

Thực trạng tổ chức, cán bộ của cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Đánh giá tổ chức bộ máy cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Hệ thống tổ chức của cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức theo cấp hành chính (Điều 6 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam):

Ở Trung ương có Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Cơ quan Chuyên trách Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Ở địa phương có Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (gọi chung là cấp huyện); Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Ở mỗi cấp có Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Dưới cấp xã có Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư; Cấp tỉnh và cấp huyện có cơ quan chuyên trách giúp việc cho Ban Thương trực và Ủy ban.

Thời gian qua, tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục như: Số lượng cán bộ chuyên trách Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ít nhưng công việc được giao lại nhiều; Chất lượng đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam không đồng đều; Cơ quan chuyên trách Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hạn chế về số lượng cán bộ; Số lượng cán bộ chuyên trách Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, huyện, xã còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ; Ủy viên Ủy ban coi trọng tính đại diện, tiêu biểu nhưng chưa coi trọng tính thiết thực.

Những tồn tại, hạn chế trong tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gợi mở những giải pháp đổi mới tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thời gian tới như: Tăng cường số lượng cán bộ chuyên trách Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Đối với các Ủy viên Ủy ban cần lựa chọn và coi trọng tính thiết thực bên cạnh coi trọng tính đại diện.

Đánh giá về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thời gian qua

Kết quả số liệu Bảng 1 cho thấy: Công tác tổ chức cán bộ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thời gian qua chưa thực sự tốt. Phần hạn chế này biểu hiện qua các nội dung: Điều động, luân chuyển cán bộ; Phát hiện, tuyển dụng, tuyển chọn, tạo nguồn cán bộ; Phân công, bố trí cán bộ theo vị trí việc làm; Công tác xử lý kỷ luật, sa thải cán bộ; Thực hiện chính sách cán bộ; Quy hoạch cán bộ; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; Bầu cử, bổ nhiệm cán bộ; Đổi mới tổ chức bộ máy Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Đánh giá năng lực, phẩm chất, uy tín cán bộ. Các tỉnh, thành và cơ quan công tác có sự khác nhau trong đánh giá về tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức cán bộ.    

Bảng 1. Đánh giá công tác tổ chức cán bộ của cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thời gian qua

 
Đánh giá Đánh giá về cán bộ chuyên trách Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Kết quả số liệu bên trên cho thấy:

Các phẩm chất, năng lực đạt yêu cầu và đa số cán bộ chuyên trách Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đáp ứng được là: Tinh thần đoàn kết, không định kiến, không phân biệt đối xử; Phẩm chất đạo đức trong sáng: không tư lợi, vụ lợi, thiên vị trong công việc cũng như cuộc sống gia đình và cá nhân; Có trình độ lý luận chính trị; Hiểu rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hiểu rõ về quy chế phối hợp và thống nhất hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Không ngại khổ, khó, dám hi sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích của Nhân dân; Am hiểu về các tổ chức thành viên thuộc Mặt trận Tổ quốc.

Các phẩm chất, năng lực chưa thực sự tốt và đa số cán bộ chuyên trách Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chưa đáp ứng được là: Khả năng nói, thuyết phục quần chúng; Khả năng góp ý, giám sát và phản biện xã hội; Khả năng viết; Khả năng sử dụng công nghệ thông tin; Khả năng tham gia hoạt động đối ngoại nhân dân; Khả năng sử dụng ngoại ngữ.

Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và cán bộ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế

Giải pháp chung về hoàn thiện tổ chức bộ máy, cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Số liệu trên cho thấy các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, cán bộ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, xếp theo thứ tự các giải pháp cấp bách nhất tới các giải pháp ít cấp bách hơn là:
Xây dựng đội ngũ cán bộ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có đủ năng lực, phẩm chất, uy tín, ý thức trách nhiệm; Chính sách về lương, thưởng gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; Tăng cường điều động luân chuyển cán bộ phù hợp với năng lực, sở trường cán bộ; Coi trọng đề bạt bổ nhiệm cán bộ khách quan công bằng; Đổi mới tổ chức bộ máy và cán bộ của hệ thống 4 cấp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; Coi trọng, học tập mô hình kinh nghiệm mới; Quy trình công việc phải rõ ràng, tạo điều kiện trong việc thực hiện; Chính sách khuyến khích đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia đóng góp vào hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học về tổ chức cán bộ.

Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp

Về cơ cấu: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở mỗi cấp là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ Đại hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó. Số lượng Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp nào thì do Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó hiệp thương thỏa thuận và quyết định theo cơ cấu thành phần (giữ nguyên như quy định hiện nay).

Tuy nhiên, khi xây dựng Ủy ban cần chú ý ba tiêu chí: Tiêu biểu, đại diện, thiết thực. Trong đó tiêu chí “thiết thực” ngày càng phải được chú trọng và nâng cao để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ mới trong giai đoạn hiện nay, nhất là đối với công tác giám sát và phản biện xã hội. Vì vậy, cần tăng cường cơ cấu các vị Ủy viên Ủy ban là các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý trong các lĩnh vực của đời sống xã hội như: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, luật pháp (kết quả khảo sát cũng đã thể hiện điều này),…

Về chức năng nhiệm vụ: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện 2 chức năng: một là, giúp cho Mặt trận (liên minh) thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định của Đảng, Nhà nước và Điều lệ Mặt trận; hai là, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do Mặt trận (liên minh) ủy quyền. Những nhiệm vụ cụ thể đã được quy định trong Điều lệ và cụ thể hóa trong quy chế hoạt động của Ủy ban cùng cấp.

Về phương thức xây dựng: Việc xây dựng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác chuẩn bị Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp. Việc xây dựng cơ cấu Ủy ban được tiến hành theo quy trình chặt chẽ theo các bước sau:

Bước 1:  Tổ chức đánh giá thực trạng về cơ cấu, số lượng, thành phần, trình độ học vấn, địa bàn cư trú của các Ủy viên Ủy ban, nhất là thành phần cá nhân tiêu biểu đương nhiệm, chỉ ra ưu điểm, thuận lợi, tồn tại, hạn chế, khó khăn trong quá trình tổ chức và hoạt động của các Ủy viên đương nhiệm; đồng thời chỉ ra nguyên nhân của tồn tại, hạn chế để rút kinh nghiệm vào nhiệm kỳ sau.

Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo bộ phận tham mưu giúp Ban Thường trực tổ chức khảo sát đánh giá, xây dựng báo cáo đánh giá; đồng thời đề xuất cơ cấu, thành phần số lượng, trình độ, giới tính... Tiếp theo, Ban Thường trực họp thảo luận cho ý kiến (có thể tổ chức các buổi tọa đàm để xin ý kiến).

Sau khi hoàn thiện báo cáo và đề xuất giải pháp tiếp theo, (ở Trung ương, Ban Thường trực xin ý kiến Đoàn Chủ tịch) để xin ý kiến tại Hội nghị Ủy ban về việc đánh giá thực trạng và định hướng cho nhiệm kỳ tới.

Bước 2: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, trên cơ sở đề xuất của Ban Thường trực (ở Trung ương là Đoàn Chủ tịch) cho định hướng về cơ cấu số lượng, trình độ, độ tuổi, vùng miền... và giao cho Ban Thường trực chuẩn bị để báo cáo Ủy ban vào kỳ họp tới.

Bước 3: Trên cơ sở định hướng của Ủy ban, Ban Thường trực giao bộ phận tham mưu giúp Ban Thường trực chuẩn bị nhân sự cho Đại hội, trong đó chú ý thành phần cơ cấu cá nhân tiêu biểu.

Ngoài thành phần cơ cấu chính như trên, bộ phận tham mưu giúp Ban Thường trực xây dựng cơ cấu cá nhân tiêu biểu, trong đó chỉ rõ:

Đối với cá nhân tiêu biểu là nhân sĩ, trí thức, chuyên gia trên các lĩnh vực: Phân chia chi tiết số lượng theo lĩnh vực, trình độ, vùng miền, cơ quan công tác, độ tuổi, giới tính...;

Cá nhân tiêu biểu là công nhân, nông dân, lực lượng vũ trang, huyện đảo: Phân chia chi tiết số lượng theo lĩnh vực, trình độ, vùng miền, cơ quan công tác, độ tuổi, giới tính...;

Cá nhân tiêu biểu là đại diện các dân tộc thiểu số: Phân chia chi tiết số lượng theo dân tộc, trình độ, vùng miền, độ tuổi, giới tính (đảm bảo có đủ thành phần các dân tộc);

Cá nhân tiêu biểu là chức sắc tôn giáo: Phân chia chi tiết số lượng theo tôn giáo, trình độ, vùng miền, độ tuổi, giới tính (đảm bảo có đủ thành phần tôn giáo đã được công nhận);

Cá nhân tiêu biểu trong các thành phần kinh tế: Phân chia chi tiết số lượng theo lĩnh vực ngành nghề, trình độ, vùng miền, độ tuổi, giới tính (đảm bảo có đủ thành phần kinh tế);

Cá nhân tiêu biểu là người Việt Nam ở nước ngoài: Phân chia chi tiết số lượng theo khu vực, trình độ, độ tuổi, giới tính (đảm bảo có đủ đại diện của các châu lục).

Sau khi bộ phận tham mưu xong, Ban Thường trực họp thảo luận cho ý kiến chính thức để hoàn thiện (ở Trung ương trình Đoàn Chủ tịch cho ý kiến).

Bước 4: Trên cơ sở tờ trình của Ban Thường trực (ở Trung ương là Đoàn Chủ tịch) Ủy ban cho ý kiến về cơ cấu, số lượng của Ủy ban, trong đó chú trọng xây dựng thành phần cá nhân tiêu biểu khóa tới.

Bước 5: Trên cơ sở nghị quyết của Ủy ban về cơ cấu, số lượng Ủy viên Ủy ban khóa tới. Ban Thường trực ban hành văn bản đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương... có nhân sự tham gia Ủy ban khóa tới là quy trình giới thiệu nhân sự (bao gồm: Xây dựng hồ sơ lý lịch, xin ý kiến của tập thể nơi công tác, nơi cư trú, lãnh đạo cơ quan, tổ chức, địa phương...), chuyển hồ sơ nhân sự về Ban Thường trực.

Bước 6: Trên cơ sở điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình thực hiện và hồ sơ nhân sự, Ban Thường trực cho ý kiến bổ sung hoàn thiện để báo cáo Ủy ban (ở Trung ương báo cáo Đoàn Chủ tịch trước khi trình Ủy ban).

Bước 7: Trên cơ sở tờ trình của Ban Thường trực (ở Trung ương là Đoàn Chủ tịch), Ủy ban phê duyệt danh sách dự kiến nhân sự tham gia ứng cử Ủy ban khóa tới để Đại hội hiệp thương cử. Trên cơ sở Nghị quyết của Ủy ban, Tiểu ban nhân sự Đại hội hoàn thiện tờ trình kèm theo danh sách dự kiến nhân sự để trình Đại hội xem xét hiệp thương vào Ủy ban nhiệm kỳ tới.

Bước 8: Ban hành Nghị quyết công nhận nhân sự trúng cử Ủy ban khóa mới.

Đối với cơ quan chuyên trách của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp

Đối với cơ quan chuyên trách Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

- Cơ quan chuyên trách của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có 2 chức năng: (1) Tham mưu cho Ủy ban Trung ương thực hiện các nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; (2) Chức năng phục vụ hoạt động của Ủy ban Trung ương (như đã có trong Quy chế ban hành theo Quyết định số 1212/QĐ-MTTW-BTT ngày 26/10/2021 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam).

Từ hai chức năng này, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách Ủy ban Trung ương, bao gồm hai nhóm nhiệm vụ: (1) Nhóm nhiệm vụ thực hiện chức năng tham mưu để Ủy ban Trung ương thực hiện các nhiệm vụ của Mặt trận; (2) Nhóm nhiệm vụ thực hiện chức năng phục vụ Ủy ban, Đoàn Chủ tịch, trực tiếp là Ban Thường trực (như đã có trong Quy chế số 1212).

- Về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy cơ quan và các ban, đơn vị: Việc ban hành phải đúng thể thức và đúng thẩm quyền thì văn bản mới có hiệu lực. Vì vậy, cần thực hiện như sau:

+ Đối với Cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Trên cơ sở ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Ban Thường trực (cơ quan lãnh đạo cấp trên), ban hành quy định (không ban hành quy chế) về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan. Thủ trưởng cơ quan sẽ ban hành Quy chế làm việc (không gọi là Quy chế hoạt động), trong đó quy định chung chế độ làm việc của cả cơ quan và các ban, đơn vị.

+ Đối với các ban, đơn vị: Ban Thường trực ban hành quy định (không ban hành quy chế) về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các ban đơn vị; còn chế độ làm việc được quy định chung trong Quy chế làm việc của cơ quan (tránh được sự trùng lặp như hiện nay). Các ban, đơn vị chỉ ban hành văn bản phân công việc trong đơn vị.

- Giải pháp về tổ chức bộ máy: Các đơn vị cơ bản như hiện nay, đồng thời có sự điều chỉnh và bổ sung một số đơn vị, bộ phận cho phù hợp với chức năng, nhiệm trong tình hình mới, cụ thể như sau:

+ Văn phòng có chức năng, nhiệm vụ như hiện nay, bổ sung thêm nhiệm vụ tham mưu, giúp việc về chuyển đổi số trong hệ thống Mặt trận; bổ sung nhiệm vụ tham mưu cho Ban Thường trực về công tác kiểm tra, pháp chế. Vì vậy, tổ chức bộ máy của Văn phòng có sự điều chỉnh cho phù hợp như sau:

Về tổ chức bộ máy gồm 04 đơn vị cấp phòng:

Phòng Tổng hợp - Thư ký, thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, thư ký, giúp việc lãnh đạo và bổ sung nhiệm vụ kiểm tra, pháp chế.

Phòng Hành chính - Quản trị: Cơ bản giữ nguyên như hiện nay, không thực hiện nhiệm vụ về văn thư, lưu trữ. Phòng Hành chính - Quản trị chỉ giữ những vị trí trong biên chế theo quy định, số còn lại hợp đồng theo Nghị định số 161 theo nhu cầu công tác do Ban Thường trực xem xét quyết định.

Phòng Kế hoạch - Tài chính: Cơ bản giữ nguyên chức năng, nhiệm vụ như hiện nay;

Phòng Công nghệ thông tin - Văn thư, lưu trữ: Đây là phòng thành lập mới để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện “Chính phủ điện tử”.

+ Bảo tàng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Đây là đơn vị được tách ra từ đơn vị cấp phòng của Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Đối với cơ quan chuyên trách Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện

Sau khi Ban Bí thư có Quy định số 212 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện các địa phương tùy theo tình hình thực tế của địa phương để triển khai, nên hiện nay tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên trách các cấp ở địa phương trong toàn quốc rất khác nhau, trong khuôn khổ Dự án chưa đủ thông tin để đề xuất giải pháp hoàn thiện phù hợp. Vì vậy, Dự án đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo cho triển khai Đề án để “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp sắp xếp tổ chức bộ máy và cán bộ của cơ quan chuyên trách Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cấp tỉnh và cấp huyện hiện nay”.

Đối với cấp xã: Cấp xã hiện nay không có cơ quan chuyên trách mà chỉ có 1 cán bộ chuyên trách là Chủ tịch Mặt trận cấp xã; còn lại có từ 1-2 Phó Chủ tịch kiêm nhiệm và 1-2 Ủy viên thường trực kiêm nhiệm. Trong đó chỉ có 1 Phó Chủ tịch thường trực có phụ cấp trách nhiệm. Trong khi đó, hiện nay ở các đơn vị cấp xã, nhất là cấp phường rất nhiều việc. Công việc hành chính ở dưới xã, phường đều dồn vào Chủ tịch, không có thời gian trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, hội họp... Do đó, trong thời gian tới có thể điều chỉnh cán bộ chuyên trách Mặt trận cấp xã như sau:

Đồng chí Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy xã trực tiếp làm Chủ tịch Mặt trận; 1 Phó Chủ tịch Thường trực chuyên trách là cấp ủy viên. Phương án này không làm tăng thêm biên chế cho cơ sở, nhưng có điều kiện để phối hợp giữa các thành viên trong hoạt động của Mặt trận.

Giải pháp về đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp

Giải pháp chung đối với cán bộ Mặt trận

+ Nhóm 1, là cán bộ không chuyên trách (cộng tác viên), là những chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý đã nghỉ hưu, các nhà chuyên môn giỏi, người có uy tín, có kiến thức, kinh nghiệm về một lĩnh vực nào đó của Mặt trận (cá nhân tiêu biểu). Cán bộ không chuyên trách làm việc theo vụ việc, không làm việc hành chính, làm việc gì được chế độ cho việc đó.

+ Nhóm 2, là những “tình nguyện viên”, là những người có uy tín, có kiến thức, kinh nghiệm về một lĩnh vực nào đó của Mặt trận (cá nhân tiêu biểu). Các tình nguyện viên làm việc cho Mặt trận theo nhu cầu muốn cống hiến của mình và theo đề nghị của Mặt trận, không lấy thù lao. Đối tượng này cần phải mở rộng cho toàn xã hội, cả trong nước và ngoài nước, cả người Việt Nam cả người nước ngoài.

 Tăng cường bồi dưỡng để nâng cao năng lực công tác cho cán bộ Mặt trận nói chung và cán bộ cơ quan chuyên trách Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nói riêng trên tất cả các lĩnh vực công tác, nhất là các lĩnh vực giám sát và phản biện xã hội, ngoại ngữ, tin học, hội nhập quốc tế… để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời cần định vị lại chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ chuyên trách cho phù hợp với số lượng biên chế hiện nay.

Đối với người đứng đầu Mặt trận các cấp

Lý do để bố trí, sắp xếp người đứng đầu tổ chức Mặt trận các cấp:

Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập, tổ chức và lãnh đạo toàn diện Mặt trận;

Thứ hai, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Vì vậy, để lãnh đạo liên minh chính trị thì người đứng đầu Mặt trận có vị trí cao trong tổ chức Đảng.

Qua khảo sát đa số các địa phương đề nghị bố trí người đứng đầu Mặt trận các cấp như sau:

Cấp thôn: Đồng chí Bí thư Chi bộ làm Trưởng ban Công tác Mặt trận.

Cấp xã: Đồng chí Phó Bí thư đảng ủy trực tiếp làm Chủ tịch Mặt trận xã. Khi đó đồng chí Phó Bí thư Đảng ủy xã phụ trách khối vận, nên Mặt trận có điều kiện để phát huy vai trò của khối liên minh chính trị.

Cấp huyện: Đồng chí Phó Bí thư thường trực huyện ủy trực tiếp làm Chủ tịch Mặt trận huyện (khi đó đồng chí Phó Chủ tịch thường trực Mặt trận là cấp ủy viên).

Cấp tỉnh: Đồng chí Phó Bí thư tỉnh ủy trực tiếp làm Chủ tịch Mặt trận tỉnh (khi đó đồng chí Phó Chủ tịch thường trực là cấp ủy viên).

Cấp Trung ương: Phân công đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị là Chủ tịch Mặt trận (khi đó đồng thời phân công đồng chí Chủ tịch Mặt trận phụ trách các đoàn thể; đồng chí Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký là Ủy viên Trung ương Đảng). 

Chú thích:

1.  Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, tr.172, t.1.

Tạ Văn Sỹ - Tiến sĩ, nguyên Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ

và Nghiên cứu khoa học MTTQ VN

Bình luận

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu

Cùng chuyên mục

Tin liên quan
Đọc nhiều
Bình luận nhiều