|
Đồng bào Xtiêng, tỉnh Đồng Nai (Ảnh minh họa: baodantoc.vn) |
Nghị quyết này quy định về chính sách đảm bảo đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số và chính sách hỗ trợ đất đai cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh theo quy định khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai năm 2024.
Theo đó, từ ngày 01/11/2024, cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền sẽ được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Cụ thể Điều 6 Nghị quyết quy định như sau:
a) Không thu tiền sử dụng đất nông nghiệp đối với trường hợp giao đất nông nghiệp trong hạn mức;
b) Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với các trường hợp sau: giao đất ở trong hạn mức; chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Về chính sách đảm bảo đất sinh hoạt cộng đồng, địa phương (đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn, phường, ấp, khu phố) có trên 20 hộ gia đình là người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thì được bố trí địa điểm sinh hoạt cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng. Diện tích bố trí tùy thuộc vào số lượng người phù hợp theo quy định pháp luật về xây dựng. Thủ tục giao đất, thủ tục đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định hiện hành.
Về hạn mức giao đất, Điều 7 của Nghị quyết quy định đối với đất ở được tính theo hạn mức giao đất theo quy định của UBND tỉnh Đồng Nai. Đối với đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản: không quá 01 ha cho mỗi loại đất đối với thị trấn, phường (trường hợp được giao nhiều loại đất trong cùng nhóm đất nông nghiệp thì tổng diện tích được giao không quá 02 ha); không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với xã (trường hợp được giao nhiều loại đất trong cùng nhóm đất nông nghiệp thì tổng diện tích được giao không quá 04 ha). Đối với đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng thì không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với thị trấn, phường; không quá 04 ha cho mỗi loại đất đối với xã. Hạn mức giao đất nông nghiệp nêu trên được tính trong tổng hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 176 Luật Đất đai năm 2024.
Nguồn kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất thực hiện dự án hỗ trợ giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách được bố trí từ ngân sách giao về cho cấp huyện theo phương án do Ủy ban nhân dân huyện đề xuất và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Hải Yến