|
Hỗ trợ đất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Ảnh: baohaiduong |
Nghị quyết áp dụng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã, phường thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi chưa có đất sinh hoạt cộng đồng. Các cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi mà chưa có đất ở, không còn hoặc thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh; chưa có đất nông nghiệp, không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn mức giao đất nông nghiệp; có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp để sản xuất, kinh doanh. Cùng với đó, gồm cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ.
Việc thực hiện chính sách phải bảo đảm theo các nguyên tắc: hỗ trợ một lần, trực tiếp đến cộng đồng và cá nhân là người dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng; các cá nhân được hỗ trợ phải sử dụng đúng mục đích; giao quyền chủ động cho các địa phương, tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách.
Đồng bào dân tộc thiểu số trong diện được hưởng chính sách này sẽ được hỗ trợ đất sinh hoạt cộng đồng, đất ở, đất nông nghiệp; hỗ trợ thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh;…
Theo Nghị quyết, tỉnh sẽ bố trí quỹ đất sinh hoạt cộng đồng đến từng thôn tại nơi chưa có đất sinh hoạt cộng đồng theo quy định của pháp luật, chính sách tại tỉnh phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng văn hóa và điều kiện thực tế của từng dân tộc, từng địa phương.
Đối với việc hỗ trợ đất ở, Nghị quyết nêu rõ: Trường hợp không có đất ở, không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác đang sử dụng hợp pháp sang đất ở trong hạn mức giao đất ở theo quy định và được miễn tiền sử dụng đất. Trong trường hợp thiếu đất ở so với mức tối thiểu hạn mức giao đất ở theo quy định thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác đang sử dụng hợp pháp trong cùng thửa đất hoặc thửa đất liền kề sang đất ở trong hạn mức giao đất ở theo quy định và được miễn tiền sử dụng đất.
Về hỗ trợ đất nông nghiệp, trường hợp diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn mức giao đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức và không thu tiền sử dụng đất; trường hợp địa phương không có đất nông nghiệp, không còn quỹ đất nông nghiệp để thực hiện giao đất, thì ưu tiên giao khoán các diện tích đất địa phương đang quản lý có nguồn gốc từ nông, lâm trường. Việc bố trí đất sản xuất phải đảm bảo đất không bị tranh chấp, phải liền vùng, liền khoảnh, có khả năng canh tác và gần dân cư, thuận lợi cho sản xuất.
Về hỗ trợ thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh: Trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn mức giao đất nông nghiệp mà không bố trí được quỹ đất, nếu có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được cho thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định.
Trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn mức giao đất nông nghiệp mà bố trí được quỹ đất để giao tiếp nhưng không có nhu cầu được giao tiếp đất nông nghiệp mà có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được cho thuê đất và được giảm tiền thuê đất theo quy định.
Trường hợp đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đủ diện tích theo hạn mức mà có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được giới thiệu địa điểm thực hiện dự án, cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
Minh Anh