Tiền lương hưu của người tham gia BHXH bắt buộc nếu thấp hơn mức lương cơ sở sẽ được Nhà nước điều chỉnh bằng mức lương cơ sở (Ảnh minh họa)
Trả lời: Tại Điều 56 Luật BHXH năm 2014 quy định về tính mức lương hưu hằng tháng như sau:
Từ ngày 01/01/2016 (ngày Luật BHXH có hiệu lực thi hành) cho đến trước ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứngvới15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH như sau: đủ 15 năm đóng BHXH tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp người lao động là: Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Theo /Tạp chí Bảo hiểm xã hội