|
Ảnh minh họa (Nguồn: baochinhphu.vn) |
Theo đó, Quyết định quy định về diện tích giao đất nông nghiệp, giao đất ở nông thôn và giao đất ở đô thị, cụ thể như sau:
1. Diện tích giao đất nông nghiệp: a) Có 01 cá nhân trong hộ nghèo, hộ cận nghèo: bằng 0,1ha; b) Có từ 02 đến 04 cá nhân trong hộ nghèo, hộ cận nghèo: bằng 0,25ha; c) Có 05 cá nhân trở lên trong hộ nghèo, hộ cận nghèo: bằng 0,33ha.
2. Diện tích giao đất ở tại nông thôn: a) Có 01 cá nhân trong hộ nghèo, hộ cận nghèo: từ 70m2 đến 100m2; b) Có từ 02 đến 04 cá nhân trong hộ nghèo, hộ cận nghèo: từ 100m2 đến 200m2; c) Có 05 cá nhân trở lên trong hộ nghèo, hộ cận nghèo: từ 200m2 đến 300m2.
3. Diện tích giao đất ở tại đô thị: a) Có 01 cá nhân trong hộ nghèo, hộ cận nghèo: từ 36m2 đến 80m2; b) Có từ 02 đến 04 cá nhân trong hộ nghèo, hộ cận nghèo: từ 80m2 đến 150m2; c) Có 05 cá nhân trở lên trong hộ nghèo, hộ cận nghèo: từ 150m2 đến 200m2.
Các đối tượng được giao đất theo Quyết định này gồm: 1. Cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. 2. Cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có đủ các điều kiện sau đây: a) Tại địa bàn cấp xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. b) Thường trú tại địa phương từ 05 năm trở lên, được Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi thường trú) xác nhận tại thời điểm điều tra, xác định cá nhân được hưởng chính sách.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 09/10/2024.
Tuyết Mai