|
Ảnh minh họa
|
Theo đó, tiêu chí để phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021 – 2025 được xác định như sau:
- Xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là xã chưa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và có 1 trong 2 tiêu chí sau: Có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên; có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 20% và có thêm 1 trong các tiêu chí như: Có trên 60% tỷ lệ hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của xã; có số người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết đọc, biết viết tiếng phổ thông từ 20% trở lên…
- Xã khu vực I (xã bước đầu phát triển) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là xã có 1 trong 2 tiêu chí sau: Có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%; đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
- Xã khu vực II (xã còn khó khăn) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là các xã còn lại sau khi đã xác định các xã khu vực III và xã khu vực I.
Việc phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nhằm áp dụng các chính sách an sinh xã hội phù hợp theo quy định của pháp luật.
Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh, bổ sung danh sách các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do hoàn thành xây dựng nông thôn mới, chia tách, sáp nhập địa giới hành chính, thành lập mới hoặc hiệu chỉnh tên gọi của đơn vị hành chính theo quy định hiện hành.
Các xã khu vực III, khu vực II nếu được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới thì được xác định là xã khu vực I và thôi hưởng các chính sách áp dụng đối với xã khu vực III, khu vực II kể từ ngày Quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới có hiệu lực.
Trước đó, danh sách các thôn, xã đặc biệt khó khăn trên cả nước được áp dụng theo quy định tại Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017, Quyết định 103/QĐ-TTg ngày 22/1/2019 và Quyết định 72/QĐ-TTg xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi tiếp tục thụ hưởng chính sách an sinh xã hội. Tuy nhiên, Danh sách các thôn, xã khó khăn giai đoạn 2021 - 2025 mới nhất sẽ áp dụng theo quy định tại Quyết định 861/QĐ-TTg ngày 4/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và có hiệu lực ban hành kể từ ngày ký.
Hồng Vân