Một số giải pháp thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc

(Mặt trận) -  Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách cho vùng dân tộc và miền núi, hình thành hệ thống chính sách ngày càng toàn diện và đồng bộ theo vùng, theo từng lĩnh vực. Ngày 15/2/2020, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 12/NQ-CP triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Đây là chủ trương lớn của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thể hiện sự quan tâm đặc biệt đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi điều kiện kinh tế - xã hội, đời sống của đồng bào còn nhiều mặt thiếu thốn và khó khăn.

Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số và miền núi (gọi tắt là Chương trình) với mục tiêu chung là nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân của vùng so với bình quân chung của cả nước.

Phạm vi của chương trình được thực hiện trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 4/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc, khu vực trung du và miền núi phía Bắc có 2.137 xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (chiếm 62.23% xã được phân định của cả nước) trên địa bàn 19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm:

Hà Nội, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Hoà Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thanh Hoá, trong đó gồm 980 xã khu vực I, 137 xã khu vực II, 1.020 xã khu vực III và 9.623 thôn đặc biệt khó khăn (chiếm 72.78% thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi của cả nước). Dân số của cả khu vực khoảng 27.716.712 người, dân tộc thiểu số là 8.057.182 người, chiếm 29%.

Một số kết quả đạt được trong việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2023 các tỉnh khu vực phía Bắc

Công tác xây dựng và ban hành văn bản, cơ chế, chính sách phục vụ việc triển khai thực hiện Chương trình

Ảnh minh họa - Nguồn Internet 

Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số và miền núi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021, có nội dung cơ bản được tích hợp từ 118 chính sách cụ thể của giai đoạn 2016-2020, kết hợp với một số chính sách mới được thiết kế thành tổng cộng 10 dự án, 14 tiểu dự án và các nội dung chính sách thành phần do 23 bộ, ngành quản lý và tổ chức triển khai thực hiện.

Do là Chương trình mục tiêu quốc gia lần đầu tiên được phê duyệt dành riêng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đồng thời là Chương trình có tổng nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước lớn nhất hiện nay, vì vậy, để tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình theo đúng thủ tục, trình tự và quy định của pháp luật, các tỉnh khu vực phía Bắc đã nghiên cứu, ban hành văn bản quản lý, hướng dẫn về cơ chế, chính sách phục vụ triển khai thực hiện chương trình từ cấp Trung ương đến địa phương theo quy định tại Nghị quyết của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình giai đoạn 2021-2025 và Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.

Việc ban hành các chính sách quản lý, điều hành thực hiện Chương trình được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo Trung ương chỉ đạo quyết liệt, sát sao.

Tại địa phương, căn cứ các các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp Trung ương, nhiều địa phương đã khẩn trương chỉ đạo sở, ngành chuyên môn tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; đồng thời rà soát những vấn đề bất cập, vướng mắc trong các văn bản hướng dẫn của cấp trên, nghiên cứu kiến nghị đề xuất với cấp có thẩm quyền về giải pháp, phương án tháo gỡ vướng mắc.

Tuy nhiên, quá trình xây dựng, hoàn thiện ban hành văn bản kéo dài, dẫn đến tính chính xác của nhiều thông tin, số liệu được rà soát, lập từ thời điểm xây dựng chính sách cho đến khi ban hành không đảm bảo sự phù hợp; nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện dự án, tiểu dự án đã ban hành, tuy nhiên nội dung hướng dẫn chung chung, chưa cụ thể; một số hướng dẫn thiếu đồng bộ so với những quy định hiện hành còn hiệu lực; một số nguyên tắc được đưa vào như tăng cường lồng ghép nguồn lực, lồng ghép vốn, đẩy mạnh phân cấp phân quyền... chủ yếu mới triển khai ở góc độ chủ trương, khuyến khích triển khai hoặc nguyên tắc chung chung, chưa được tổ chức thực hiện tại thực tiễn do vướng mắc về việc thiếu quy định cơ chế, hướng dẫn cụ thể, đồng bộ trong quy định tại Luật, văn bản pháp lý được ban hành từ cấp Trung ương.

Công tác kiện toàn, thành lập Ban Chỉ đạo các cấp

Ở Trung ương: Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1014/QĐ-TTg ngày 14/7/2020 về thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.

Tuy nhiên, do yêu cầu về việc lồng ghép tổ chức triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1945/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.

Thực hiện Quyết định số 1945/QĐ-TTg, Tổ công tác về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 đã được thành lập do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc là Tổ trưởng.

Ở địa phương: Đến nay, 49/49 địa phương triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đã hoàn thành công tác thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 cấp tỉnh; trong đó phân công đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Trưởng Ban Chỉ đạo, các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo, đồng chí Trưởng Ban Dân tộc giữ vị trí Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo hoặc là Uỷ viên Thường trực.

Theo báo cáo của các địa phương, khu vực miền núi phía Bắc có 11/19 tỉnh thành lập Tổ công tác về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cấp tỉnh; 18/19 địa phương đã kiện toàn thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện. Bộ máy quản lý Chương trình tại các cấp được kiện toàn, hoạt động đi vào nề nếp, có sự phân công, phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện.

Thành lập Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn: Căn cứ quy định tại Điều 26 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ, các địa phương đã chỉ đạo, hướng dẫn cấp cơ sở rà soát, kiện toàn Ban Quản lý/Ban Chỉ đạo cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm Trưởng ban (100% các địa phương khu vực miền núi phía Bắc đã hoàn thành); thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, Ban phát triển thôn đảm bảo năng lực quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.

Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng các xã thực hiện theo dõi, đánh giá việc thực hiện các dự án, chính sách, chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu; kịp thời kiến nghị với chủ đầu tư, cấp có thẩm quyền ngăn chặn những việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát.

Công tác truyền thông, thông tin về Chương trình

Công tác tuyên truyền về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi luôn được cấp ủy Đảng, Chính quyền các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo và xác định rõ vai trò quan trọng trong nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương đã ban hành Kế hoạch tuyên truyền, truyền thông, vận động về Chương trình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao nhiệm vụ cho các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền về các nội dung chính sách, kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, vai trò, tầm quan trọng của Chương trình đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân trên địa bàn thuộc đơn vị, địa phương quản lý;

Các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thanh, truyền hình tích cực đăng tải, duy trì công khai các nội dung hoạt động, văn bản cập nhật tình hình, kết quả thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của Chương trình trên Trang thông tin điện tử của tỉnh, huyện và các cơ quan, đơn vị; tăng cường đưa các tin, bài trên các chuyên trang, chuyên mục, kịp thời đưa tin về những mô hình hay, những đơn vị, cơ sở, địa phương, cá nhân có tinh thần trách nhiệm cao trong tổ chức thực hiện; lồng ghép việc tuyên truyền các chính sách dân tộc nói chung và Chương trình nói riêng trong các hội nghị tuyên truyền phổ biến các chính sách pháp luật, lớp tập huấn cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở và công tác dân tộc và tôn giáo đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan nhà nước; tuyên truyền đối với đội ngũ cán bộ cơ sở, cán bộ cộng đồng, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số… để Nhân dân, cộng đồng biết và chủ động, tích cực, sáng tạo, tạo động lực cùng chung tay thực hiện, đồng thời tự kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình.

Công tác theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình

Công tác kiểm tra, đánh giá: Căn cứ Chương trình công tác hằng năm của Ban Chỉ đạo Trung ương và Tổ công tác, Uỷ ban Dân tộc đã chủ trì tổng hợp, trình ban hành Kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá của Tổ công tác Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, trong đó phân công cụ thể cho từng thành viên của Tổ công tác chịu trách nhiệm theo dõi và xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát, đánh giá tại địa phương được phân công, đảm bảo việc kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình được thường xuyên, liên tục, tránh chồng chéo giữa các thành viên trên cùng địa bàn.

Năm 2022, có 11 Đoàn kiểm tra, giám sát theo Chương trình công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương và Tổ công tác đã được phối hợp triển khai tại 28 tỉnh; trong đó 8 Đoàn do Ban Chỉ đạo Trung ương lồng ghép kiểm tra, giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia, 3 Đoàn kiểm tra, giám sát, đánh giá do Tổ công tác triển khai tại 6 tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Công tác giám sát thực hiện Chương trình: Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã chủ động từ sớm và kịp thời trong xây dựng kế hoạch triển khai và chỉ đạo thực hiện. Với đặc thù của thời điểm đầu giai đoạn, kết quả đạt được chủ yếu thể hiện ở hoạt động ban hành kế hoạch giám sát năm 2022, 2023; ban hành các văn bản hướng dẫn hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong việc triển khai thực hiện Chương trình; tập trung vào công tác tuyên truyền, tập huấn, xây dựng kế hoạch giám sát đảm bảo kịp thời, hiệu quả.

Hầu hết Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đã ban hành Kế hoạch giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình.

Công tác giám sát các công trình, dự án của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tại các thôn, bản có đối tượng thụ hưởng Chương trình đang được triển khai tích cực, hiệu quả với các nội dung cụ thể như:

(1) Theo dõi, giám sát các nội dung về xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện dự án thành phần theo phân cấp;

(2) Theo dõi, giám sát kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung hoạt động dự án thành phần;

(3) Theo dõi, giám sát việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư, quản lý ngân sách nhà nước, năng lực quản lý dự án thành phần, việc xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện;

(4) Theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn; mức độ đạt được kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch hằng năm, giai đoạn 5 năm được cấp có thẩm quyền giao.

Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tại cấp xã các địa phương tiến hành giám sát đầu tư cộng đồng trong tổ chức thực hiện chung cho các Chương trình mục tiêu quốc gia. Trong quá trình giám sát, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng vận dụng nhiều phương thức linh hoạt, huy động được sự tham gia giám sát của Nhân dân: Tổ chức giám sát trực tiếp, thông qua các nguồn tin, phản ánh của người dân; theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của chủ đầu tư, tránh những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng, những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường; những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án; thực hiện công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện công trình, dự án...

Nhìn chung, phần lớn các công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn cấp xã cơ bản đều được triển khai thực hiện đúng quy định, chất lượng và tiến độ thi công, phù hợp với quyết định chủ trương đầu tư, quy hoạch ở địa phương và lợi ích của cộng đồng, góp phần đem lại hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân.

Bên cạnh kết quả đạt được, việc triển khai công tác giám sát của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tại các thôn, bản còn gặp nhiều khó khăn, do đây là Chương trình mới, nội dung rộng, tích hợp nhiều chính sách, lĩnh vực nên khối lượng nội dung và hoạt động giám sát rất lớn.

Kết quả thực hiện chỉ tiêu, mục tiêu; giải ngân nguồn vốn

Mặc dù Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi mới được đưa vào tổ chức tại thực tiễn địa phương từ nửa cuối năm 2022, tuy nhiên bằng sự nỗ lực và tính chủ động của nhiều địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện và lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh, mà một số chỉ tiêu ước đến 31/12/2023 hoàn thành, vượt mục tiêu kế hoạch được giao như:

Tỷ lệ giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số của 19 tỉnh khu vực phía Bắc bình quân đạt 3.61% (đạt so với mức trên 3% mục tiêu kế hoạch giao), trong đó một số địa phương đã vượt mục tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao như: Lai Châu (193.3%), Thái Nguyên (168%), Tuyên Quang (166.7%)...; Tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa; Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; Tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề; Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi học tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đến trường; Tỷ lệ phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế hoặc có sự hỗ trợ của nhân viên y tế; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi.

Việc hoàn thành sớm một số chỉ tiêu như trên sẽ vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo cho người dân, đồng thời giúp địa phương dành nguồn lực cho các mục tiêu khác khó khăn hơn, đòi hỏi mức độ tập trung và thời gian thực hiện dài hơn.

Việc giải ngân nguồn vốn tính đến thời điểm 31/5/2023 của 19 tỉnh khu vực miền núi phía Bắc đạt kết quả tích cực: Số vốn giải ngân trung bình là 5.695.016 triệu đồng, đạt 21.46%; gồm vốn đầu tư phát triển là 4.892.539 triệu đồng (tương đương 32.63%), vốn sự nghiệp là 802.477 triệu đồng (tương đương 6.95%).

Một số giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần phát triển bền vững vùng miền núi phía Bắc trong thời gian tới

Một là, tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương; tăng cường phân cấp, phân công nhiệm vụ gắn với trách nhiệm và quyền hạn cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, ngành, ý thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động hỗ trợ, đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình tại địa phương nâng cao vai trò, trách nhiệm trong công tác phối hợp rà soát khó khăn, vướng mắc, tồn tại theo phản ánh từ cấp cơ sở, chủ đầu tư để tham mưu các cấp, các ngành giải quyết, tháo gỡ theo quy định nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân kinh phí được giao và hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu của Chương trình đề ra.

Hai là, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo; cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Trung ương chủ trì và có trách nhiệm liên quan đến Chương trình, đồng thời phục vụ xây dựng kế hoạch công tác hằng năm và giai đoạn của Chương trình tại cấp Trung ương và địa phương.

Rà soát hệ thống các văn bản, chính sách, pháp luật có liên quan để điều chỉnh, bổ sung, tạo cơ chế thuận lợi, thống nhất, đồng bộ triển khai thực hiện Chương trình. Đối chiếu, bám sát mục tiêu của Nghị quyết số 88/2019/QH14 đã đề ra đến năm 2025, trên cơ sở đó có kế hoạch thực hiện từng năm, 3 năm, 5 năm; đến năm 2025 tiến hành tổng kết làm cơ sở xây dựng Chương trình giai đoạn tiếp theo.

Ba là, tiếp tục tuyên truyền sâu rộng mục tiêu của Chương trình đến các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm từng bước thay đổi và chuyển biến về nhận thức trong công tác dân tộc, chính sách dân tộc, khơi dậy ý chí chủ động, tự chủ, vươn lên của người dân tộc thiểu số, nhất là người dân tộc thiểu số nghèo.

Thường xuyên tuyên truyên, phổ biến các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kết hợp tuyên truyền với công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở, cộng đồng tham gia thực hiện Chương trình bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với tâm lý, trình độ, khả năng thực hiện nhiệm vụ của các nhóm tham gia.

Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá trong suốt quá trình triển khai Chương trình từ khi chuẩn bị đến thực hiện dự án, đảm bảo các dự án thực hiện đúng mục tiêu; kịp thời giải quyết, xử lý, khắc phục những hạn chế, sai sót, vướng mắc trong quá trình thực hiện; có biện pháp xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm; đôn đốc, kịp thời có phương án đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn.

Năm là, tăng cường vai trò và sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong thực hiện chức năng giám sát quá trình triển khai thực hiện Chương trình. Phát huy và thực hiện tốt, có hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”, “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong thực hiện các công trình và mô hình cụ thể; đẩy mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát Chương trình; Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định pháp luật trong quản lý, tổ chức thực hiện.

Nguyễn Thị Phương Hà - Tiến sĩ, Ban Dân tộc,

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Bình luận

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu

Cùng chuyên mục

Tin liên quan
Đọc nhiều
Bình luận nhiều