|
Đất trồng cây hàng năm (Ảnh minh họa) |
Quyết định này được áp dụng đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo (sinh sống trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi); hộ nghèo dân tộc Kinh (sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp); cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia thực hiện Chương trình.
Định mức đất sản xuất (theo quy định) cho một nhân khẩu trong hộ gia đình là 2.000 m2/nhân khẩu (đối với diện tích đất trồng cây hàng năm khác hoặc đất trồng cây lâu năm).
Khi xác định định mức đất sản xuất cho một nhân khẩu được quy đổi về đất trồng cây hàng năm khác hoặc đất trồng cây lâu năm (đối với trường hợp sử dụng nhiều loại đất), cụ thể như sau: 1 m2 đất rừng sản xuất = 0,25 m2 đất trồng cây hàng năm khác hoặc đất trồng cây lâu năm; 1 m2 đất trồng lúa nước còn lại (ruộng 01 vụ) hoặc đất nông nghiệp khác = 1 m2 đất trồng cây hàng năm khác hoặc đất trồng cây lâu năm; 1 m2 đất nuôi trồng thủy sản hoặc đất chuyên trồng lúa nước (ruộng 2 vụ) = 2 m2 đất trồng cây hàng năm khác hoặc đất trồng cây lâu năm.
Hộ gia đình có nhân khẩu có mức bình quân diện tích đất/nhân khẩu dưới 50% định mức quy định là hộ thiếu đất sản xuất.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2023.
Diễm Hồng